Lực bên là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Lực bên là lực tác dụng theo phương ngang lên kết cấu, vuông góc với trọng lực, sinh ra ứng suất cắt và moment uốn ảnh hưởng đến ổn định công trình. Các nguồn chính bao gồm tải trọng gió, động đất, thủy lực và va chạm, được tính toán theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo an toàn và tuổi thọ kết cấu.

Định nghĩa lực bên

Lực bên là lực tác dụng theo phương ngang, vuông góc với phương trọng lực, lên bề mặt và kết cấu công trình. Trong tính toán kết cấu, lực bên gây ra ứng suất cắt ngang và moment uốn ngang, ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định, chịu lún và dao động của toàn bộ công trình.

Các nguồn lực bên phổ biến bao gồm tải trọng gió, lực động đất, tải trọng thủy lực (dòng chảy, sóng biển) và tải trọng do va chạm. Mỗi loại lực sinh ra cơ chế tác động khác nhau, nhưng đều mang bản chất là lực ngang, có thể thay đổi theo thời gian và không gian.

Khái niệm này không chỉ áp dụng cho tòa nhà cao tầng mà còn cho cầu, tháp ăng-ten, bồn chứa áp lực và các kết cấu hở như giàn khoan. Việc hiểu đúng và định nghĩa chính xác lực bên là bước đầu tiên để xây dựng mô hình tính toán và thiết kế biện pháp chống chịu phù hợp.

Phân loại lực bên

  • Lực gió: Áp suất không khí động và tĩnh tác dụng lên mặt đứng hoặc bề mặt nghiêng của kết cấu. Tải trọng gió được tính theo tiêu chuẩn ASCE 7-16, Eurocode EN 1991-1-4, với công thức cơ bản dựa trên áp suất động q=12ρV2q = \tfrac12\,\rho\,V^2 và hệ số lực bên Cd.
  • Lực động đất: Lực quán tính sinh ra khi nền đất dao động, tính bằng F=maF = m\,a, trong đó a là gia tốc nền. Tiêu chuẩn FEMA P-751, UBC, Eurocode 8 quy định hệ số phản ánh mức độ ràng buộc giữa kết cấu và nền móng.
  • Lực thủy động lực: Dòng chảy và sóng biển tác dụng lên thành đập, cầu, giàn khoan. Áp lực nước được mô hình hóa qua công thức Bernoulli cho dòng chảy cứng hoặc định luật Stokes cho sóng yếu, tiêu chuẩn EN 1991-1-4 cũng cung cấp hướng dẫn sơ bộ.
  • Lực do va chạm: Tác động ngang đột ngột khi phương tiện đâm va vào kết cấu (cột cầu, tường chắn). Tính toán theo tiêu chuẩn AASHTO yêu cầu xét lực đập F=mΔv/ΔtF = m\,\Delta v / \Delta t, với hệ số giảm chấn và năng lượng hấp thụ.

Mô hình toán học và công thức

Áp suất gió tại một điểm trên bề mặt thường được tính bằng:

q(z)=12ρV(z)2Cpe(z)Cdq(z) = \tfrac12\,\rho\,V(z)^2\,C_{pe}(z)\,C_{d}

Trong đó:

  • ρ là mật độ không khí (~1.225 kg/m³);
  • V(z) là vận tốc gió ở độ cao z, thường điều chỉnh theo hàm logarit hoặc luật mũ;
  • Cpe(z) là hệ số áp dụng bề mặt (external pressure coefficient) phụ thuộc hình dáng kết cấu;
  • Cd là hệ số lực bên (drag coefficient).

Với lực động đất, mô hình đơn giản nhất dùng phân tích tĩnh dựa trên hệ số phản ứng R và hệ số trọng tải ngang C_s:

Fseismic=CsW,Cs=SaRgF_{seismic} = C_s\,W,\quad C_s = \frac{S_a}{R\,g}

Trong đó W là trọng lượng bản thân kết cấu và tải trọng cố định; Sa là gia tốc nền mục tiêu; g gia tốc trọng trường.

Tác động lên kết cấu

Lực bên sinh ra:

  • Ứng suất cắt tại móng: Lực ngang truyền qua hệ móng, cần thiết kế độ cắt và độ bền chịu nén ngang.
  • Moment uốn ngang: Tạo ra ứng suất uốn tại tiết diện thân cột, dầm, cột; đòi hỏi kiểm tra giới hạn đàn hồi và ổn định (buckling).
  • Dao động và cộng hưởng: Với công trình cao tầng, tần số dao động riêng có thể trùng với phổ năng lượng gió, dẫn đến cộng hưởng và tăng biên độ rung.

Để tránh hiện tượng lật, cần tính mômen ổn định Mres=WeM_{res} = W\,e so sánh với mômen lật Moverturn=FhM_{overturn} = F\,h, trong đó e là đường kính móng hoặc trọng tâm chống lật và h là chiều cao tác dụng lực.

Yếu tốẢnh hưởngBiện pháp kiểm soát
Tải trọng gióỨng suất cắt, uốnGiằng chéo, giảm diện tích ngang
Động đấtGia tốc chân móngBộ giảm chấn, móng sâu
Lực thủy độngÁp lực cục bộLưới chắn, hình dáng khí động
Va chạmỨng suất đột ngộtTấm chắn, vật liệu hấp thụ năng lượng

Phương pháp đo lường và thử nghiệm

Đo lường lực bên trên công trình thường sử dụng cảm biến chuyên dụng và mô hình thí nghiệm quy mô. Cảm biến gia tốc (accelerometer) gắn vào các tầng cao đo dao động do gió hoặc động đất; load cell gắn trên kết cấu khung thu thập lực cắt và moment uốn tại các mối nối.

Trong phòng thí nghiệm, hầm gió (wind tunnel) mô phỏng tải gió thực tế lên mô hình thu nhỏ với tỉ lệ 1/50–1/100. Dữ liệu áp suất phân bố trên bề mặt mẫu được thu bằng tấm áp suất (pressure taps) và PIV (Particle Image Velocimetry) theo dõi dòng khí xung quanh.

  • Shake table: kiểm tra phản ứng kết cấu với dao động giả lập động đất.
  • Hydraulic actuator: sinh tải ngang tuần tự lên cấu kiện để đo ứng suất cắt và mômen uốn.
  • Fiber Bragg Grating (FBG): cảm biến quang học đo biến dạng bề mặt trong thời gian thực.

Kết hợp phân tích thử nghiệm và số liệu môi trường thực tế (reanalysis data, SCADA) giúp hiệu chỉnh mô hình toán học, tăng độ tin cậy của dự báo.

Tiêu chuẩn thiết kế

Thiết kế kết cấu chịu lực bên phải tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia, trong đó phổ biến nhất là:

Tiêu chuẩnVùng áp dụngNội dung chính
ASCE 7-16MỹTải trọng gió, động đất, tuyết, trần áp suất
Eurocode EN 1991-1-4Châu ÂuÁp lực gió lên công trình
FEMA P-1050Toàn cầuPhương pháp phân tích động đất và thiết kế giảm chấn
IBC 2018Hoa KỳHướng dẫn bố trí kết cấu, an toàn khi chịu lực ngang

Mỗi tiêu chuẩn quy định phương pháp tính toán áp suất gió, hệ số phản ứng động đất, biên độ dao động cho phép và hệ số an toàn. Các thông số như tốc độ gió thiết kế V50, gia tốc cơ bản PGA, hệ số tương tác đất-kết cấu I, đều có giá trị đặc thù theo vùng địa lý.

Giải pháp giảm thiểu

Giảm thiểu tác động của lực bên đòi hỏi giải pháp kết cấu và công nghệ vật liệu kết hợp:

  • Giằng chéo (Braced Frame): Tăng cường độ cứng ngang bằng hệ thống dầm chéo, truyền tải lực cắt về móng.
  • Khung chịu moment (Moment Frame): Các mối nối dầm-cột thiết kế để chịu uốn, tạo đàn hồi và phân bố ứng suất đều.
  • Bộ giảm chấn (Dampers): Viscous damper, yield damper, tuned mass damper (TMD) hấp thụ năng lượng dao động, giảm biên độ rung.
  • Móng sâu và móng bè: Chống trượt và lật, ổn định toàn bộ công trình khi chịu tải ngang lớn.
  • Hình dáng khí động học: Tiết diện vuông bo góc hoặc bề mặt vát góc giảm áp suất tĩnh và động.

Ví dụ, tòa tháp Taipei 101 sử dụng TMD khối thép 660 tấn treo ở độ cao 88–92 tầng, giảm dao động do gió đến 30–40%.

Phân tích và mô phỏng

Phân tích số đóng vai trò then chốt trong thiết kế kết cấu chịu lực bên:

  • Phần tử hữu hạn (FEA): Mô hình hóa 3D toàn bộ công trình, gắn tải phân bố hoặc dao động chân móng để tính ứng suất, biến dạng và mômen.
  • CFD (Computational Fluid Dynamics): Mô phỏng dòng khí quanh khối nhà, phân tích áp suất bề mặt và lực cắt tổng hợp.
  • Phân tích quán tính động: Tính toán phản ứng dưới tải động đất theo phương pháp specral response hoặc time-history.

SAP2000, ETABS, ANSYS và OpenFOAM là các phần mềm phổ biến cho FEA và CFD. Kết hợp hai công cụ cho phép đánh giá tương tác khí – kết cấu (FSI – Fluid-Structure Interaction), thiết lập điều kiện ranh giới chính xác và xác thực mô hình bằng dữ liệu thử nghiệm.

Nghiên cứu tương lai

Các hướng nghiên cứu đang mở rộng và nâng cao khả năng chống chịu lực bên:

  1. Vật liệu thông minh (Smart Materials): Bọt kim loại, bê tông tự lành, composite giúp tự điều chỉnh cứng/dẻo theo tải.
  2. Hệ thống giám sát thông minh: Internet of Things (IoT) và cảm biến không dây thu thập dữ liệu thời gian thực, AI phân tích sớm dấu hiệu quá tải hoặc hư hỏng.
  3. Thiết kế tối ưu hóa đa mục tiêu: Sử dụng thuật toán di truyền, topology optimization để giảm lực cắt và mômen uốn với lượng vật liệu tối thiểu.
  4. Phương pháp giảm chấn phân tán: Hệ thống phân tán damper nhỏ gọn (MR damper, piezoelectric damper) gắn rải rác trên cao độ.

Ứng dụng thực tế của nghiên cứu tương lai sẽ giúp công trình thích ứng linh hoạt với điều kiện môi trường thay đổi, giảm chi phí bảo trì và kéo dài tuổi thọ kết cấu.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lực bên:

Một sự tham số hóa nhất quán và chính xác từ \\textit{ab initio} của việc điều chỉnh độ phân tán trong lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT-D) cho 94 nguyên tố H-Pu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 132 Số 15 - 2010
\u003cp\u003ePhương pháp điều chỉnh độ phân tán như là một bổ sung cho lý thuyết phiếm hàm mật độ Kohn–Sham tiêu chuẩn (DFT-D) đã được tinh chỉnh nhằm đạt độ chính xác cao hơn, phạm vi áp dụng rộng hơn và ít tính kinh nghiệm hơn. Các thành phần mới chủ yếu là các hệ số phân tán cụ thể theo từng cặp nguyên tử và bán kính cắt đều được tính toán từ các nguyên lý đầu tiên. Các hệ số cho các bản số phâ...... hiện toàn bộ
#DFT-D #độ phân tán #tiêu chuẩn Kohn-Sham #số phối hợp phân số #phiếm hàm mật độ #lực nguyên tử #ba thân không cộng tính #hệ thống nguyên tố nhẹ và nặng #tấm graphene #hấp thụ benzene #bề mặt Ag(111)
Động lực học phân tử với sự ghép nối tới bể nhiệt độ bên ngoài Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 81 Số 8 - Trang 3684-3690 - 1984
Trong các mô phỏng động lực học phân tử (MD), cần thiết thường xuyên để duy trì các tham số như nhiệt độ hoặc áp suất thay vì năng lượng và thể tích, hoặc để đặt các gradient nhằm nghiên cứu các tính chất vận chuyển trong MD không cân bằng. Một phương pháp được mô tả để thực hiện việc ghép nối với một bể bên ngoài có nhiệt độ hoặc áp suất không đổi với các hằng số thời gian ghép nối có thể...... hiện toàn bộ
Đo Lường Các Tính Chất Đàn Hồi và Độ Bền Nội Tại của Graphene Dạng Đơn Lớp Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 321 Số 5887 - Trang 385-388 - 2008
Chúng tôi đã đo lường các đặc tính đàn hồi và độ bền phá vỡ nội tại của màng graphene dạng đơn lớp tự do bằng phương pháp nén nano trong kính hiển vi lực nguyên tử. Hành vi lực-chuyển vị được diễn giải theo khung phản ứng ứng suất-biến dạng đàn hồi phi tuyến và cho ra độ cứng đàn hồi bậc hai và bậc ba lần lượt là 340 newton trên mét (N m\n –1\n ...... hiện toàn bộ
#graphene #tính chất đàn hồi #độ bền phá vỡ #nén nano #kính hiển vi lực nguyên tử #ứng suất-biến dạng phi tuyến #mô đun Young #vật liệu nano #sức mạnh nội tại
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ
#Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Động lực bên ngoài và bên trong để sử dụng máy tính tại nơi làm việc Dịch bởi AI
Journal of Applied Social Psychology - Tập 22 Số 14 - Trang 1111-1132 - 1992
Nghiên cứu trước đây cho thấy rằng sự hữu ích được cảm nhận là một yếu tố quyết định và dự đoán chính về ý định sử dụng máy tính tại nơi làm việc. Ngược lại, tác động của sự thích thú đối với ý định sử dụng chưa được khảo sát. Hai nghiên cứu được báo cáo liên quan đến các tác động tương đối của sự hữu ích và sự thích thú đối với ý định sử dụng, và việc sử dụng máy tính tại nơi làm việc. Sự...... hiện toàn bộ
Tác động của chế độ ăn uống và tập thể dục trong việc ngăn ngừa NIDDM ở những người mắc rối loạn dung nạp glucose: Nghiên cứu Da Qing về IGT và bệnh tiểu đường Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 20 Số 4 - Trang 537-544 - 1997
MỤC TIÊU Các cá nhân có rối loạn dung nạp glucose (IGT) có nguy cơ cao phát triển thành NIDDM. Mục đích của nghiên cứu này là xác định liệu các can thiệp về chế độ ăn uống và tập thể dục ở những người mắc IGT có thể làm chậm sự phát triển của NIDDM, tức là giảm tỷ lệ mắc NIDDM, và do đó giảm tỷ lệ mắc các biến chứng ti...... hiện toàn bộ
Tổng Quan Toàn Cầu về Tỷ Lệ và Các Yếu Tố Nguy Cơ Chính của Bệnh Võng Mạc Đái Tháo Đường Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 35 Số 3 - Trang 556-564 - 2012
MỤC TIÊU Để kiểm tra tỷ lệ toàn cầu và các yếu tố nguy cơ chính của bệnh võng mạc đái tháo đường (DR) và bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực (VTDR) ở những người bị tiểu đường. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP... hiện toàn bộ
#Bệnh võng mạc đái tháo đường #Yếu tố nguy cơ #Tỷ lệ mắc #Phân tích tổng hợp #Dân số toàn cầu #Thị lực
Klebsiella spp. như Nhiễm Trùng Bệnh Viện: Dịch Tễ Học, Phân Loại, Các Phương Pháp Định Tuổi, và Yếu Tố Gây Bệnh Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 11 Số 4 - Trang 589-603 - 1998
TÓM TẮTVi khuẩn thuộc chi Klebsiella thường gây nhiễm trùng bệnh viện ở người. Đặc biệt, chủng Klebsiella có ý nghĩa y tế quan trọng nhất, Klebsiella pneumoniae, chiếm tỷ lệ lớn trong số các nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng mô mềm mắc phải trong bệnh viện. Các ổ chứa bệnh lý chính cho sự truyền nhiễm của Klebsiella là đư...... hiện toàn bộ
#chi Klebsiella #Klebsiella pneumoniae #nhiễm trùng bệnh viện #β-lactamase phổ rộng (ESBL) #chiến lược gây bệnh #yếu tố độc lực #kháng thuốc đa dược phẩm #tiêm chủng #vi sinh bệnh viện #kiểm soát nhiễm trùng.
cag, một đảo gene gây bệnh của Helicobacter pylori, mã hóa các yếu tố độc lực đặc thù và liên quan đến bệnh Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 93 Số 25 - Trang 14648-14653 - 1996

cagA, một gene mã hóa một kháng nguyên chiếm ưu thế, chỉ có mặt trong các chủng Helicobacter pylori liên kết với các dạng bệnh dạ dày-tá tràng nghiêm trọng (các chủng loại I). Chúng tôi đã phát hiện ra rằng vị trí di truyền chứa cagA (cag) là một phần của một đoạn chèn DNA dài 40-kb có khả năng được thu nhận qua chiều ngang và tích hợp vào gene glutamate racemase trên nhiễm sắc thể. Đ...

... hiện toàn bộ
#cagA #Helicobacter pylori #đảo gene gây bệnh #yếu tố độc lực #dịch bệnh dạ dày-tá tràng #hệ thống bài tiết #IL-8 #gen bài tiết độc tố #virB4 #transposon #nghiên cứu gene
Tăng cường tỷ lệ phát triển lực và dẫn truyền thần kinh của cơ xương ở người sau khi tập luyện sức bền Dịch bởi AI
Journal of Applied Physiology - Tập 93 Số 4 - Trang 1318-1326 - 2002
Tốc độ gia tăng tối đa của lực cơ [tốc độ phát triển lực (RFD)] có những hậu quả chức năng quan trọng vì nó xác định lực mà có thể được tạo ra trong giai đoạn đầu của co cơ (0–200 ms). Nghiên cứu hiện tại đã xem xét tác động của việc tập luyện kháng lực lên RFD co cơ và dòng ra thần kinh ("tín hiệu thần kinh") trong quá trình co cơ tối đa. RFD co cơ (độ dốc của đường cong lực-thời gian), x...... hiện toàn bộ
Tổng số: 1,521   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10